Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp trong quý 2/2023 đạt 1,56% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước...
Tổng cục Thống kê vừa công bố báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý 2 và 6 tháng đầu năm 2023.
Theo báo cáo, sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 đối mặt với nhiều khó khăn khi đơn hàng giảm, sức cầu yếu, chi phí đầu vào tăng cao. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp trong quý 2/2023 đạt 1,56% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước (quý 1 giảm 0,75%; quý 2 tăng 1,56%). Trong đó, ngành khai khoáng giảm 1,43%, làm giảm 0,05 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,37% (quý 1 giảm 0,49%; quý 2 tăng 1,18%), đóng góp 0,10 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,79%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,45%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm.
Chỉ số sản xuất công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2023 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Trong đó gồm: than cốc, dầu mỏ tinh chế tăng 13,2%; khai thác quặng kim loại tăng 11,5%; sản phẩm từ cao su, plastic tăng 7,2%; thuốc lá tăng 6,7%; đồ uống tăng 5,7%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,6%.
Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất công nghiệp của một số ngành giảm là chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 7,7%; giấy, sản phẩm từ giấy giảm 7,5%; trang phục và sản xuất xe có động cơ cùng giảm 6,8%; máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 4,7%; kim loại và sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học cùng giảm 4,6%.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cũng cho hay, chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 48 địa phương và giảm ở 15 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số sản xuất công nghiệp đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao.
Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện giảm.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực 6 tháng đầu năm 2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, gồm: đường kính tăng 31,2%; xăng dầu tăng 13,4%; phân hỗn hợp NPK tăng 11,9%; ti vi tăng 10,8%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 9,2%.
Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước là điện thoại di động giảm 19,2%; ô tô và thép thanh, thép góc cùng giảm 18,2%; quần áo mặc thường giảm 7,1%; linh kiện điện thoại giảm 5,4%; vải dệt từ sợi tự nhiên giảm 4,3%; phân U rê giảm 4,1%; xi măng giảm 3,9%; xe máy giảm 3,5%.
Về chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2023 tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022 tăng 9,4%).
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/6/2023 tăng 9,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 19,9% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 14,1%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 6 tháng đầu năm 2023 là 83,1% (bình quân 6 tháng đầu năm 2022 là 78%).
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, tại thời điểm 1/6/2023, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 4,2% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,9% so với cùng thời điểm năm trước; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,5% và giảm 3,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,1% và giảm 4,7%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0,7% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,9% và giảm 4,5%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và giảm 1,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 1,2%.