Báo cáo ngày 10/7 cho thấy, mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ ngày 9/7 tăng nhẹ, cao hơn mực nước chết 11-22 m, riêng hồ Thác Bà vẫn ghi nhận mực nước thấp, chỉ cao hơn mực nước chết 2,46 m.
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 9/7/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 8/7; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên thấp, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về thấp, giảm nhẹ.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước cao (Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng).
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng nước về nhiều.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện Thác Bà
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 8/7: Hồ Lai Châu: 1.156 m3/s; Hồ Sơn La: 1.410 m3/s; Hồ Hòa Bình: 377 m3/s; Hồ Thác Bà: 250 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 420 m3/s; Hồ Bản Chát: 198,8 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/7 so với ngày 8/7 Mực nước hồ ngày 9/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ Lai Châu 287,32 m 265 m -0,06 m +22,32 m Hồ Sơn La 192,29 m 175 m +0,95 m +17,29 m Hồ Hòa Bình 96 m 80 m -0,49 m +16 m 81,9 m Hồ Thác Bà 48,46 m 46 m -0,86 m +2,46 m 46,5 m Hồ Tuyên Quang 101,91 m 90 m -0,46 m +11,91 m 90,7 m Hồ Bản Chát 450,15 m 431 m +0,46 m +19,15 m
Theo EVN, trong thời gian tới, khu vực miền Bắc được dự báo sẽ bước vào giai đoạn lũ chính vụ, lưu lượng nước về các hồ thủy điện dự kiến sẽ tăng cao hơn so với thời gian qua. Vì vậy, các nhà máy thủy điện miền Bắc cần phải được điều chỉnh huy động cao, vừa để đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Bắc, đồng thời hạ dần mực nước hồ để tạo dung tích đón lũ, phòng lũ theo quy định.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 8/7: Hồ Trung Sơn: 227 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 54 m3/s; Hồ Hủa Na: 74,71 m3/s; Hồ Bình Điền: 23,39 m3/s; Hồ Hương Điền: 42 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/7 so với ngày 8/7 Mực nước hồ ngày 9/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ Trung Sơn 153,18 m 150 m +0,89 m +3,18 m 150,7 m Hồ Bản Vẽ 155,5 m 155 m -0,1 m +0,5 m 173,0 đến 176,5 m Hồ Hủa Na 219,28 m 215 m +0,95 m +4,28 m 220,7 m Hồ Bình Điền 63,66 m 53 m -0,06 m +10,66 m 66,8 đến 68,9 m Hồ Hương Điền 50,11 m 46 m -0,05 m +4,11 m 49,1 đến 50,4 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 8/7: Hồ Thác Mơ: 85 m3/s; Hồ Trị An: 650 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/7 so với ngày 8/7 Mực nước hồ ngày 9/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ Thác Mơ 201,8 m 198 m +0,11 m +3,8 m 201 m Hồ Trị An 54,5 m 50 m +0,05 m +4,5 m 50,3 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 8/7: Hồ A Vương: 17,51 m3/s; Hồ Đăkđrink: 38,5 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 120,6 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 43,85 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 62 m3/s; Hồ Sông Hinh: 10 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/7 so với ngày 8/7 Mực nước hồ ngày 9/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ A Vương 358,7 m 340 m -0,07 m +18,7 m 361,5 đến 363,7 m Hồ Đăkđrink 398,72 m 375 m +0,04 m +23,72 m 319,9 đến 393,5 m Hồ Sông Bung 4 217,31 m 205 m +0,07 m +12,31 m 213,5 đến 215,2 m Hồ Sông Tranh 2 156,61 m 140 m -0,07 m +16,61 m 159,6 đến 161,2 m Hồ Sông Ba Hạ 102,52 m 101 m +0,13 m +1,52 m 102,4 đến 103,2 m Hồ Sông Hinh 203,01 m 196 m -0,05 m +7,01 m 204,3 đến 205,0 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 8/7: Hồ Buôn Kuốp: 121 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 64 m3/s; Hồ Đại Ninh: 29 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 58,41 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 49,25 m3/s; Hồ Ialy: 32 m3/s; Hồ Pleikrông: 83 m3/s; Hồ Sê San 4: 48 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 15,69 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 9/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 9/7 so với ngày 8/7 Mực nước hồ ngày 9/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ Buôn Kuốp 410,28 m 409 m +0,42 m +1,28 m 468,4 m Hồ Buôn Tua Srah 470,3 m 465 m +0,13 m +5,3 m 862,4 m Hồ Đại Ninh 867,73 m 860 m +0,16 m +7,73 m 580,3 m Hồ Hàm Thuận 583,85 m 575 m -0,16 m +8,85 m 159,6 đến 161,2 m Hồ Đồng Nai 3 573,71 m 570 m +0,17 m +3,71 m 571,8 m Hồ Ialy 497,8 m 490 m -0,31 m +7,8 m 492,4 m Hồ Pleikrông 541,44 m 537 m +0,69 m +4,44 m 547,6 m Hồ Sê San 4 211,31 m 210 m +0,02 m +1,31 m 210,3 m Hồ Thượng Kon Tum 1.148,48 m 1.138 m +0,17 m +10,48 m 1.141,6 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 9/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 752,5 triệu kWh, giảm mạnh 104,7 triệu kWh so với ngày 8/7. Trong đó, thủy điện đạt 193,9 triệu kWh, giảm 24,5 triệu kWh; nhiệt điện than 395,1 triệu kWh, giảm 54,5 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 65,8 triệu kWh, giảm 16,4 triệu kWh; điện gió 10,7 triệu kWh, tăng 1 triệu kWh; điện mặt trời 72,6 triệu kWh, giảm 11,1 triệu kWh; nhập khẩu điện 12,4 triệu kWh, tăng 0,8 triệu kWh; nguồn khác 2 triệu kWh, giữ nguyên so với ngày 8/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 9/7 đạt 34.511,5 MW (lúc 13h30).
Đẩy nhanh tiến độ, đưa đường dây 500kV mạch 3 về đích trước tháng 6/2024 Thy Thảo