Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, từ nay đến ngày 24/10, khu vực từ Nghệ An đến Quảng Ngãi có mưa vừa, mưa to đến rất to. Các địa phương cần tăng cường công tác đảm bảo an toàn hồ đập thủy điện và hạ du.
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ ngày 22/10/2023 dao động nhẹ so với ngày 21/10; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Phúc Long, Sông Lô 6, A Lưới, Bình Điền, Đakrong 1, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Trị An, Đăk Mi 3, Za Hưng, Sông Ba Hạ, Buôn Kuop, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 21/10: Lai Châu: 605 m3/s; Sơn La: 495 m3/s; Hòa Bình: 430 m3/s; Thác Bà: 95 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 36 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 22/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 22/10 so với ngày 21/10 (m) Mực nước hồ ngày 22/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Lai Châu 294,8 265 +0,64 +29,8 Mực nước dâng bình thường: 295 m Hồ Sơn La 214,73 175 +0,06 +39,73 Mực nước dâng bình thường: 215 m Hồ Hòa Bình 116,77 80 -0,21 +36,77 Mực nước tối thiểu: 112,9 m Hồ Thác Bà 56 46 -0,01 +10 Mực nước tối thiểu: 55 m Hồ Tuyên Quang 118,89 90 +0,05 +28,89 Mực nước tối thiểu: 109,6 m Hồ Bản Chát 474,38 431 +0,05 +43,38 Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 21/10: Trung Sơn: 185 m3/s; Bản Vẽ: 153 m3/s; Hủa Na: 118 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 350 m3/s (xả tràn 245 m3/s); Hương Điền: 414 m3/s (xả tràn 413 m3/s).
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 22/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 22/10 so với ngày 21/10 (m) Mực nước hồ ngày 22/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Trung Sơn 157,15 150 +0,71 +7,15 Mực nước trước lũ: 157 m Hồ Bản Vẽ 197,73 155 +0,15 +42,73 Mực nước trước lũ: 195 - 200 m Hồ Hủa Na 237,44 215 +0,36 +22,44 Mực nước trước lũ: 235 m Hồ Bình Điền 81,61 53 -0,91 +28,61 Mực nước trước lũ: 80,6 m Hồ Hương Điền 56,79 46 -0,49 +10,79 Mực nước trước lũ: 56 m
Ngày 22/10, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai ban hành văn bản số 390/VPTT gửi Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố từ Nghệ An đến Quảng Ngãi.
Theo bản tin dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quốc gia, từ nay đến ngày 24/10, khu vực từ Nghệ An đến Quảng Ngãi có mưa vừa, mưa to đến rất to, trong đó các tỉnh từ Quảng Bình đến Đà Nẵng có lượng mưa phổ biến từ 80-170mm, có nơi trên 250mm; các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Quảng Ngãi có lượng mưa từ 50-100mm, có nơi trên 150mm. Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi và ngập úng tại các khu vực trũng, thấp và tại các khu đô thị.
Để chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do mưa lớn và nguy cơ xảy ra lũ, lũ quét, sạt lở đất, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai đề nghị các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện theo dõi chặt chẽ bản tin dự báo, cảnh báo về mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, thông tin kịp thời, đầy đủ đến các cấp chính quyền, người dân biết để chủ động phòng tránh, ứng phó, giảm thiểu thiệt hại.
Các tỉnh, thành phố triển khai lực lượng xung kích kiểm tra, rà soát các khu dân cư ven sông, suối, khu vực thấp trũng để chủ động tổ chức di dời, sơ tán người dân khu vực có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt sâu, lũ quét, sạt lở đất; tổ chức lực lượng sẵn sàng kiểm soát, hướng dẫn giao thông, nhất là qua các ngầm, tràn, khu vực ngập sâu, nước chảy xiết.
Các địa phương sẵn sàng triển khai các biện pháp tiêu úng, bảo vệ sản xuất, phòng chống ngập úng khu vực đô thị, khu công nghiệp; kiểm tra, rà soát, triển khai phương án vận hành và đảm bảo an toàn các hồ chứa và hạ du, đặc biệt là các hồ chứa thủy điện nhỏ, hồ thủy lợi xung yếu; bố trí lực lượng thường trực để vận hành điều tiết và sẵn sàng xử lý các tình huống có thể xảy ra.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 21/10: Thác Mơ: 222 m3/s; Trị An: 790 m3/s (xả tràn 164 m3/s).
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 22/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 22/10 so với ngày 21/10 (m) Mực nước hồ ngày 22/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Thác Mơ 217,97 198 +0,07 +19,97 Mực nước trước lũ: 216 - 218 m Hồ Trị An 61,54 50 -0,07 +11,54 Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 21/10: A Vương: 98 m3/s; Đăkđrink: 59 m3/s; Sông Bung 4: 108 m3/s; Sông Tranh 2: 159 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 460 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Sông Hinh: 50 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 22/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 22/10 so với ngày 21/10 (m) Mực nước hồ ngày 22/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ A Vương 375,14 340 +0,86 +35,14 Mực nước trước lũ: 376 m Hồ Đăkđrink 397,67 375 +0,42 +22,67 Mực nước trước lũ: 405 m Hồ Sông Bung 4 214,17 205 +0,13 +9,17 Mực nước trước lũ: 217,5 m Hồ Sông Tranh 2 162,67 140 +0,56 +22,67 Mực nước trước lũ: 172 m Hồ Sông Ba Hạ 102,82 101 -0,04 +1,82 Mực nước trước lũ: 103 m Hồ Sông Hinh 200,48 196 +0,11 +4,48 Mực nước trước lũ: 207 m
Tại Quảng Nam, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh vừa có công văn đề nghị các đơn vị địa phương chủ động ứng phó với mưa lớn trên địa bàn tỉnh trong những ngày tới.
Theo Đài Khí tượng thủy văn Quảng Nam, từ đêm 22/10 đến ngày 24/10, các địa phương trên địa bàn tỉnh có khả năng xuất hiện một đợt mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to. Tổng lượng mưa ở vùng núi phía Bắc phổ biến từ 40 - 70mm, có nơi trên 100mm; các địa phương vùng đồng bằng ven biển và vùng núi phía Nam phổ biến từ 80 - 150mm, có nơi trên 200mm. Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 1.
Để chủ động ứng phó với mưa lớn, Ban chỉ huy PCTT&TKCN Quảng Nam yêu cầu các đơn vị, địa phương theo dõi chặt chẽ thông tin dự báo, cảnh báo về mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất. Qua đó thông tin kịp thời, đầy đủ đến các cấp chính quyền, người dân nắm bắt để chủ động phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại. Đồng thời chủ động triển khai các phương án đảm bảo an toàn về người và tài sản theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Cạnh đó, các địa phương rà soát các khu vực không đảm bảo an toàn, nhất là các khu vực bị ngập sâu, chia cắt, vùng trũng thấp ven sông suối, khu vực nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Trên cơ sở đó chủ động tổ chức di dời, sơ tán người dân đến nơi an toàn; bố trí lực lượng chốt chặn, nghiêm cấm người và phương tiện đi lại trên những tuyến đường bị ngập sâu, nước chảy xiết, ngầm, tràn, trên các sông, suối, hồ chứa nước, các khu vực nguy hiểm, nguy cơ sạt lở đất.
Thông báo cho các chủ đầu tư, đơn vị thi công công trình, nhất là các công trình đang thi công ở ven sông, trên sông, trên biển, khu vực miền núi, các hồ chứa nước và chủ các phương tiện vận tải thủy, các đơn vị khai thác khoáng sản biết thông tin về mưa lớn để chủ động các biện pháp ứng phó, có phương án đảm bảo an toàn cho người, phương tiện, thiết bị, vật tư tại công trình.
Các đơn vị quản lý hồ chứa thủy lợi, thủy điện thực hiện trực ban; kiểm tra, quan trắc đập, kịp thời phát hiện và xử lý sự cố; thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến lượng mưa, mực nước của các hồ chứa, duy trì thông tin báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên; thực hiện tốt việc thông báo, thông tin đến vùng hạ du và vận hành điều tiết hồ đảm bảo theo đúng quy trình được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ tiếp tục giảm so với ngày 21/10: Buôn Kuốp: 226 m3/s (xả tràn 19 m3/s); Buôn Tua Srah: 142 m3/s; Đại Ninh: 51 m3/s; Hàm Thuận: 82 m3/s; Đồng Nai 3: 131 m3/s; Ialy: 543 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Pleikrông: 232 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 39 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 22/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 22/10 so với ngày 21/10 (m) Mực nước hồ ngày 22/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) Hồ Buôn Kuốp 411,7 409 +0,24 +2,7 Mực nước dâng bình thường: 412 m Hồ Buôn Tua Srah 486,86 465 +0,27 +21,86 Mực nước trước lũ: 486,5 m Hồ Đại Ninh 879,56 860 +0,12 +19,56 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m Hồ Hàm Thuận 604,8 575 +0,12 +29,8 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m Hồ Đồng Nai 3 588,01 570 +0,07 +18,01 Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m Hồ Ialy 514,19 490 0 +24,19 Mực nước trước lũ: 513,2 m Hồ Pleikrông 569,49 537 0 +32,49 Mực nước trước lũ: 569,5 m Hồ Sê San 4 214,5 210 0 +4,5 Mực nước trước lũ: 214,5 m Hồ Thượng Kon Tum 1.157,00 1.138 +0,49 +19,00 Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 22/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 678,4 triệu kWh, giảm 81,4 triệu kWh so với ngày 21/10. Trong đó, thủy điện đạt 225,7 triệu kWh, giảm 31,2 triệu kWh; nhiệt điện than 327,3 triệu kWh, giảm 24,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 50,1 triệu kWh, giảm 19,9 triệu kWh; điện gió 19,9 triệu kWh, giảm 5,6 triệu kWh; điện mặt trời 44 triệu kWh, giảm 0,4 triệu kWh; nhập khẩu điện 10,1 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tương đương so với ngày 21/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 22/10 đạt 35.181,2 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (23/10), ở khu vực từ Nghệ An đến Quảng Ngãi đã có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 22/10 đến 03h ngày 23/10 có nơi trên 50mm như: Hải Phong (Quảng Trị) 56.2mm, Hải An (Quảng Trị) 110.3mm, Phong Điền (Thừa Thiên Huế) 119.8mm,…
Dự báo, từ ngày 23 đến ngày 24/10, ở khu vực từ Quảng Bình đến Đà Nẵng có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 70-150mm, có nơi trên 220mm.
Từ ngày 23 đến ngày 24/10, ở khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Quảng Ngãi có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa từ 50-100mm, có nơi trên 150mm.
Từ ngày 25/10 mưa lớn ở khu vực Trung Trung Bộ giảm dần, vùng mưa lớn có xu hướng mở rộng lên phía Bắc.
Cảnh báo, từ nay đến 20/11 có khả năng xuất hiện khoảng từ 1-2 cơn bão/ áp thấp nhiệt đới (bão số 6, bão số 7) trên khu vực biển Đông và có thể ảnh hưởng đến đất liền nước ta.
Không khí lạnh trong giai đoạn này tiếp tục có xu hướng hoạt động gia tăng dần về tần suất và cường độ.
Các đợt mưa vừa, mưa to tiếp tục có khả năng xảy ra và tập trung tại khu vực Trung Bộ; khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ vẫn có nhiều ngày mưa rào và dông, trong đó cục bộ có mưa vừa, mưa to. Hiện tượng dông, lốc, sét, mưa đá cũng sẽ tiếp tục xuất hiện trên phạm vi toàn quốc.