TCCT Báo cáo ngày 31/7 cho thấy, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên ngày 30/7 nhiều, đặc biệt các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng mực nước cao.
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 30/7/2023 nhiều, giảm so với ngày 29/7; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên mực nước cao (Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng).
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ, Trung Sơn đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 29/7: Hồ Lai Châu: 519 m3/s; Hồ Sơn La: 733 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.897 m3/s; Hồ Thác Bà: 176 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 126 m3/s; Hồ Bản Chát: 147 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 30/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 Mực nước hồ ngày 30/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ Hồ Lai Châu 285,03 m 265 m +1,47 m +20,03 m Hồ Sơn La 193,11 m 175 m +0,48 m +18,11 m Mực nước trước lũ: 197,3 m Hồ Hòa Bình 97,86 m 80 m 0 m +17,86 m Mực nước trước lũ: 101 m Hồ Thác Bà 47,8 m 46 m +0,03 m +1,8 m Mực nước trước lũ: 56 m Hồ Tuyên Quang 99,41 m 90 m +2,34 m +9,41 m Mực nước trước lũ: 105,2 m Hồ Bản Chát 449,84 m 431 m +0,11 m +18,84 m
Báo cáo của Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho thấy, phụ tải miền Bắc tuần ngày 21-27/7 ghi nhận sản lượng và công suất đỉnh tăng so với tuần trước, với sản lượng đỉnh trong ngày đạt 477,9 triệu kWh, cao hơn tuần trước 14,3 triệu kWh; công suất đỉnh đạt 23.568 MW, cao hơn so với tuần trước 1.208 MW.
Tại Hà Nội, hiện tượng nắng nóng kéo dài trong tuần qua dẫn đến sản lượng điện tiêu thụ trong sinh hoạt trên địa bàn thành phố tăng rất cao, phần lớn do nhu cầu sử dụng nhiều thiết bị làm mát như điều hoà nhiệt độ, quạt, tủ lạnh. Thời tiết nắng nóng gay gắt cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng hoạt động và suy giảm hiệu suất của các thiết bị điện.
Theo báo cáo thống kê của Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, lượng điện tiêu thụ trên toàn thành phố ngày 27/7 lập kỷ lục mới với sản lượng lớn nhất trên 101 triệu kWh, vượt gần 1 triệu kWh so với sản lượng điện tiêu thụ cao nhất năm 2022.
"Dù trong tuần trước có bão số 1 (DOKSURI), nhưng lượng nước về các hồ thuỷ điện không có biến động nhiều so với thời kỳ trước bão. Riêng hồ Hòa Bình lưu lượng nước về có biến động nhiều theo chiều hướng tăng mạnh do lưu lượng chạy máy của thuỷ điện Sơn La", Cục Điều tiết điện lực thông tin, đồng thời cho biết các hồ thuỷ điện miền Bắc tiếp tục vận hành hợp lý để duy trì mực nước trước lũ theo quy trình vận hành liên hồ, tránh xả thừa.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 29/7: Hồ Trung Sơn: 272 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 142 m3/s; Hồ Hủa Na: 58 m3/s; Hồ Bình Điền: 4 m3/s; Hồ Hương Điền: 15 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 30/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 Mực nước hồ ngày 30/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ Hồ Trung Sơn 147,02 m 150 m +0,89 m -2,98 m Mực nước trước lũ: 150 m Hồ Bản Vẽ 156,0 m 155 m +0,38 m +1,0 m Quy định tối thiểu: 159,0 đến 164,7 m Hồ Hủa Na 215,93 m 215 m +0,36 m +0,93 m Mực nước trước lũ: 235 m Hồ Bình Điền 60,69 m 53 m -0,28 m +7,69 m Quy định tối thiểu: 62,1 đến 64,6 m Hồ Hương Điền 49,46 m 46 m +0,06 m +3,46 m Quy định tối thiểu: 48,2 đến 49,6 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 29/7: Hồ Thác Mơ: 627 m3/s; Hồ Trị An: 2.220 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 30/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 Mực nước hồ ngày 30/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ Hồ Thác Mơ 206,8 m 198 m +0,87 m +8,8 m Mực nước trước lũ: 216 m Hồ Trị An 56,98 m 50 m +0,53 m +6,98 m Mực nước trước lũ: 60,8 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 29/7: Hồ A Vương: 6 m3/s; Hồ Đăkđrink: 17 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 68 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 276 m3/s; Hồ Sông Hinh: 15 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 30/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 Mực nước hồ ngày 30/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ A Vương 356,17 m 340 m -0,13 m +16,17 m 352,8 đến 354,9 m Hồ Đăkđrink 398,74 m 375 m +0,01 m +23,74 m 389,8 đến 391,4 m Hồ Sông Bung 4 215,51 m 205 m -0,04 m +10,51 m 210,1 đến 211,2 m Hồ Sông Tranh 2 154,71 m 140 m -0,09 m +14,71 m 151,1 đến 152,3 m Hồ Sông Ba Hạ 102,77 m 101 m -0,11 m +1,77 m 102,1 đến 102,7 m Hồ Sông Hinh 201,18 m 196 m -0,07 m +5,18 m 201,5 đến 202,2 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 29/7: Hồ Buôn Kuốp: 221 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 410 m3/s; Hồ Đại Ninh: 61 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 412 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 199 m3/s; Hồ Ialy: 340 m3/s; Hồ Pleikrông: 296 m3/s; Hồ Sê San 4: 513 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 16 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 30/7 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 30/7 so với ngày 29/7 Mực nước hồ ngày 30/7 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu/Mực nước trước lũ Hồ Buôn Kuốp 411,72 m 409 m +1,24 m +2,72 m Hồ Buôn Tua Srah 477,36 m 465 m +1,13 m +12,36 m Quy định tối thiểu: 466,6 đến 469,6 m Hồ Đại Ninh 869,36 m 860 m +0,12 m +9,36 m Quy định tối thiểu: 861,5 đến 863,0 m Hồ Hàm Thuận 591,06 m 575 m +1,53 m +16,06 m Mực nước trước lũ: 602,5 m Hồ Đồng Nai 3 576,63 m 570 m +0,34 m +6,63 m Mực nước trước lũ: 587,5 m Hồ Ialy 505,99 m 490 m -0,11 m +15,99 m Mực nước trước lũ: 511,2 m Hồ Pleikrông 553,74 m 537 m +1,22 m +16,74 m Mực nước trước lũ: 569,5 m Hồ Sê San 4 214,44 m 210 m +0,06 m +4,44 m Mực nước trước lũ: 214,5 m Hồ Thượng Kon Tum 1.149,84 m 1.138 m +0,04 m +11,84 m Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 30/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 736,2 triệu kWh, giảm 92,1 triệu kWh so với ngày 29/7. Trong đó, thủy điện đạt 204,5 triệu kWh, giảm 52,9 triệu kWh; nhiệt điện than 381,7 triệu kWh, giảm 16,9 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 47,7 triệu kWh, giảm 7,3 triệu kWh; điện gió 45,8 triệu kWh, giảm 2,7 triệu kWh; điện mặt trời 43,5 triệu kWh, giảm 12,1 triệu kWh; nhập khẩu điện 11,2 triệu kWh, giảm 0,2 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, tương đương so với ngày 29/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 30/7 đạt 33.842,4 MW (lúc 21h30).
Dự báo, mưa dông ở Bắc Bộ có khả năng kéo dài đến ngày 2/8; Tây Nguyên và Nam Bộ có khả năng kéo dài nhiều ngày tới.