Báo cáo ngày 11/6 cho thấy, lưu lượng nước về hồ thủy điện trên cả nước ngày 10/6/2023 giảm nhẹ so với ngày 9/6; các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ ở mực nước thấp, xấp xỉ mực nước chết.
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về hồ ngày 10/6/2023 lại giảm nhẹ so với ngày 9/6.
Các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ ở mực nước thấp, xấp xỉ mực nước chết; trong khi khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của quy trình vận hành.
Lượng nước về hồ chủ yếu để điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, các nhà máy thủy điện vận hành phát điện bằng lưu lượng nước về, số nhà máy xấp xỉ mực nước chết tập trung khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ phát điện cầm chừng với cột nước, công suất thấp để đảm bảo an toàn cho tổ máy khi vận hành, khó có thể đáp ứng đươc việc phát điện theo quy trình vận hành hồ chứa tại thời kỳ này.
Cụ thể, một số hồ xấp xỉ mực nước chết gồm Sơn La, Thác Bà, Tuyên Quang, Bản Chát, Bản Vẽ, Hủa Na, Thác Mơ. Một số thủy điện phát điện cầm chừng cầm chừng với cột nước, công suất thấp gồm Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Tuyên Quang, Hủa Na, Trung Sơn, Thác Mơ, Trị An.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới giảm nhẹ; mực nước các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng chậm, ở mức thấp.
Theo thông tin từ Công ty Thủy điện Bản Vẽ, đến 9h ngày 10/6, mực nước vùng thượng lưu hồ thủy điện Bản Vẽ (huyện Tương Dương - Nghệ An) ghi nhận mức thấp hơn 21m so với cùng kỳ năm 2022, dung tích hữu ích còn lại chỉ còn chưa tới 90 triệu m3. Ảnh: Quang Đại/laodong.vn
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 9/6: Hồ Lai Châu: 230 m3/s; Hồ Sơn La: 310 m3/s; Hồ Hòa Bình: 40 m3/s; Hồ Thác Bà: 1105 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 110 m3/s; Hồ Bản Chát: 66.90 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/6 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/6 so với ngày 9/6 Mực nước hồ ngày 10/6 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ Lai Châu 270,32 m 265 m +1,22 m +5,32 m Hồ Sơn La 176,26 m 175 m +0,3 m +1,26 m Hồ Hòa Bình 103,42 m 80 m -0,18 m +23,42 m 81,9 m Hồ Thác Bà 46,35 m 46 m 0 m +0,35 m 46,5 m Hồ Tuyên Quang 81,63 m 90 m -9,81 m -8,37 m 90,7 m Hồ Bản Chát 432,59 m 431 m +0,2 m +1,59 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 9/6: Hồ Trung Sơn: 258 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 55 m3/s; Hồ Hủa Na: 45m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 27 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/6 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/6 so với ngày 9/6 Mực nước hồ ngày 10/6 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ Trung Sơn 152,87 m 150 m +1,02 m +2,87 m 150,7 m Hồ Bản Vẽ 156,38 m 155 m -0,19 m +1,38 m 173,0 đến 176,5 m Hồ Hủa Na 216,18 m 215 m +0,06 m +1,18 m 220,7 m Hồ Bình Điền 66,8 m 53 m -0,16 m +13,8 m 66,8 đến 68,9 m Hồ Hương Điền 50,41 m 46 m 0 m +4,41 m 49,1 đến 50,4 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 9/6: Hồ Thác Mơ: 54.35 m3/s; Hồ Trị An: 180 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/6 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/6 so với ngày 9/6 Mực nước hồ ngày 10/6 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ Thác Mơ 199,65 m 198 m +0,07 m +1,65 m 201 m Hồ Trị An 53,26 m 50 m +0,04 m +3,26 m 50,3 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 9/6: Hồ A Vương: 38 m3/s; Hồ Đăkđrink: 20 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40.22m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 46.53 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 80 m3/s; Hồ Sông Hinh: 13 m3/s.
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/6 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/6 so với ngày 9/6 Mực nước hồ ngày 10/6 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ A Vương 363,81 m 340 m -0,07 m +23,81 m 361,5 đến 363,7 m Hồ Đăkđrink 401,65 m 375 m -0,04 m +26,65 m 319,9 đến 393,5 m Hồ Sông Bung 4 218,37 m 205 m +0,08 m +13,37 m 213,5 đến 215,2 m Hồ Sông Tranh 2 159,24 m 140 m -0,41 m +19,24 m 159,6 đến 161,2 m Hồ Sông Ba Hạ 102,89 m 101 m -0,32 m +1,89 m 102,4 đến 103,2 m Hồ Sông Hinh 204,81 m 196 m -0,12 m +8,81 m 204,3 đến 205,0 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 9/6: Hồ Buôn Kuốp: 128 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 148 m3/s; Hồ Đại Ninh: 10 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 65 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 9 m3/s; Hồ Ialy: 344 m3/s; Hồ Pleikrông: 173 m3/s; Hồ Sê San 4: 169 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 16 m3/s;
Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/6 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/6 so với ngày 9/6 Mực nước hồ ngày 10/6 so với mực nước chết Quy định mực nước tối thiểu Hồ Buôn Kuốp 410,05 m 409 m +8,41 m +1,05 m 468,4 m Hồ Buôn Tua Srah 470,26 m 465 m +0,26 m +5,26 m 862,4 m Hồ Đại Ninh 865,2 m 860 m 0 m +5,2 m 580,3 m Hồ Hàm Thuận 582,75 m 575 m +1,08 m +7,75 m 159,6 đến 161,2 m Hồ Đồng Nai 3 571,65 m 570 m -0,03 m +1,65 m 571,8 m Hồ Ialy 503,17 m 490 m +0,59 m +13,17 m 492,4 m Hồ Pleikrông 548,1 m 537 m -0,19 m +11,1 m 547,6 m Hồ Sê San 4 211,42 m 210 m +0,08 m +1,42 m 210,3 m Hồ Thượng Kon Tum 1.147,62 m 1.138 m -0,17 m +9,62 m 1.141,6 m
Ghi nhận sơ bộ từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quôc gia (A0), ngày 10/6, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 788,3 triệu kWh, thấp hơn 1 triệu kWh so với ngày 9/6. Trong đó, thủy điện đạt 140 triệu kWh; nhiệt điện khí 439,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 85,9 triệu kWh; điện mặt trời 68,1 triệu kWh; điện gió 37,3 triệu kWh; nhập khẩu điện 15,8 triệu kWh; loại hình nguồn khác 1,9 triệu kWh.
Công suất lớn nhất trong ngày 10/6 rơi vào lúc 15h, đạt 36 823,6 MW.
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, trong 24 đến 48 giờ tới, ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ có nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt với nhiệt độ cao nhất phổ biến 35-37 độ, có nơi trên 37 độ; độ ẩm tương đối thấp nhất phổ biến 45-60%. Từ ngày 13/6, nắng nóng ở Bắc Bộ giảm dần.
Trong khi đó, nắng nóng ở khu vực Trung Bộ được dự báo còn tiếp tục kéo dài trong nhiều ngày.