Các thủy điện khu vực miền Trung, Tây Nguyên tăng cường công tác vận hành hồ chứa an toàn, hiệu quả; tham gia cắt/giảm/làm chậm lũ, đảm bảo an toàn cho công trình và vùng hạ du
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 1/11/2023 tăng nhanh so với ngày 31/10; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Mường Hung, Sông Lô 6, A Lưới, Bình Điền, Hố Hô, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, Trị An, Đăk Mi 3, Sông Ba Hạ, Sông Bung 5, Sông Tranh 2, Vĩnh Sơn 5, AYun Trung, Buôn Tua Sha, Đăk Sông 3B, Đăk Sông, Đồng Nai 2, Đồng Nai 5, Hàm Thuận, Srêpốk 3; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ tăng nhanh so với ngày 31/10: Lai Châu: 106 m3/s; Sơn La: 202 m3/s; Hòa Bình: 1891 m3/s; Thác Bà: 78 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Hồ thủy điện |
Mực nước hồ ngày 1/11 (m) |
Mực nước chết |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với ngày 31/10 (m) |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với mực nước chết (m) |
Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu |
293,96 |
265 |
-0,11 |
+28,96 |
Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La |
214,83 |
175 |
-0,09 |
+39,83 |
Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình |
116,9 |
80 |
-0,02 |
+36,9 |
Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà |
56,11 |
46 |
+0,02 |
+10,11 |
Mực nước tối thiểu: 55 m |
Hồ Tuyên Quang |
119,67 |
90 |
+0,08 |
+29,67 |
Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát |
474,78 |
431 |
+0,04 |
+43,78 |
Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 31/10: Trung Sơn: 176 m3/s; Bản Vẽ: 125 m3/s; Hủa Na: 97 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 177 m3/s (xả tràn 32 m3/s); Hương Điền: 225 m3/s (xả tràn 46 m3/s).
Hồ thủy điện |
Mực nước hồ ngày 1/11 (m) |
Mực nước chết |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với ngày 31/10 (m) |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với mực nước chết (m) |
Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn |
157,91 |
150 |
+0,04 |
+7,91 |
Mực nước trước lũ: 157 m |
Hồ Bản Vẽ |
199,15 |
155 |
+1,05 |
+44,15 |
Mực nước trước lũ: 195 - 200 m |
Hồ Hủa Na |
239,23 |
215 |
-0,15 |
+24,23 |
Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền |
81,11 |
53 |
+0,13 |
+28,11 |
Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền |
56,47 |
46 |
+0,02 |
+10,47 |
Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 31/10: : Thác Mơ: 261 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Trị An: 630 m3/s (xả tràn 165 m3/s).
Hồ thủy điện |
Mực nước hồ ngày 1/11 (m) |
Mực nước chết |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với ngày 31/10 (m) |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với mực nước chết (m) |
Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ |
217,99 |
198 |
+0,01 |
+19,99 |
Mực nước trước lũ: 216 - 218 m |
Hồ Trị An |
61,82 |
50 |
-0,1 |
+11,82 |
Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động so với ngày 31/10: A Vương: 45 m3/s; Đăkđrink: 41 m3/s; Sông Bung 4: 80 m3/s; Sông Tranh 2: 653 m3/s (xả tràn 31 m3/s); Sông Ba Hạ: 450 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Sông Hinh: 145 m3/s.
Hồ thủy điện |
Mực nước hồ ngày 1/11 (m) |
Mực nước chết |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với ngày 31/10 (m) |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với mực nước chết (m) |
Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương |
373,4 |
340 |
-0,06 |
+33,4 |
Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink |
400,97 |
375 |
+0,46 |
+25,97 |
Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 |
216,71 |
205 |
-0,22 |
+11,71 |
Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 |
169,45 |
140 |
+0,45 |
+29,45 |
Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ |
102,69 |
101 |
+0,39 |
+1,69 |
Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh |
203,05 |
196 |
+0,61 |
+7,05 |
Mực nước trước lũ: 207 m |
Tại Quảng Nam, Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh đã có công văn đề nghị các hồ thủy điện Sông Bung 2, Sông Bung 4, A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 vận hành đúng quy định, quy trình đã ban hành.
Cụ thể, Trưởng ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh yêu cầu Công ty Thủy điện Sông Bung, Công ty CP Thủy điện A Vương, Công ty CP Thủy điện Đắk Mi, Công ty Thủy điện Sông Tranh tổ chức vận hành các hồ thủy điện Sông Bung 2, Sông Bung 4, A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 đảm bảo nguyên tắc vận hành, mực nước quy định và chuyển chế độ vận hành theo quy định Quy trình 1865.
Theo bản tin dự báo lũ về hồ chứa thủy điện Đak Mi 4 của Công ty CP Thủy điện Đak Mi, vào lúc 10 giờ sáng nay 1/11, mực nước hồ Đắk Mi 4 là 254,57m, mực nước ở hạ lưu là 105,8m. Dự báo từ 16-22 giờ ngày 1/11, lượng nước trung bình đến hồ là 334.6m3/s lưu lượng nước xả tràn trung bình là 185m3/s, tổng lưu lượng xả là 285,59m3/s.
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ dao động so với ngày 31/10: Buôn Kuốp: 289 m3/s; Buôn Tua Srah: 96 m3/s; Đại Ninh: 32 m3/s (xả tràn 5 m3/s); Hàm Thuận: 96 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 125 m3/s; Ialy: 354 m3/s; Pleikrông: 331 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Sê San 4: 660 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 178 m3/s (xả tràn 8 m3/s).
Hồ thủy điện |
Mực nước hồ ngày 1/11 (m) |
Mực nước chết |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với ngày 31/10 (m) |
Mực nước hồ ngày 1/11 so với mực nước chết (m) |
Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp |
411,7 |
409 |
-0,08 |
+2,7 |
Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah |
487,4 |
465 |
+0,05 |
+22,4 |
Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh |
879,38 |
860 |
-0,1 |
+19,38 |
Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m |
Hồ Hàm Thuận |
604,86 |
575 |
-0,06 |
+29,86 |
Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m |
Hồ Đồng Nai 3 |
589,68 |
570 |
+0,11 |
+19,68 |
Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m |
Hồ Ialy |
514,25 |
490 |
+0,21 |
+24,25 |
Mực nước trước lũ: 513,2 m |
Hồ Pleikrông |
569,37 |
537 |
-0,09 |
+32,37 |
Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 |
214,77 |
210 |
+0,27 |
+4,77 |
Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum |
1.159,79 |
1.138 |
+2,78 |
+21,79 |
Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Ngày 1/11/2023, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, PCTT & KTCN Bộ Công Thương đã có Công điện số 7667/CĐ-PCTT về việc chủ động ứng phó với mưa lũ tại các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Trong đó, yêu cầu Sở Công Thương các tỉnh, thành phố chỉ đạo các chủ đập thủy điện trên địa bàn thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, tăng cường kiểm tra công tác vận hành đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy điện, nhất là các hồ đập xung yếu, các thủy điện nhỏ hoặc đang thi công, sửa chữa. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương thông tin kịp thời, bảo đảm an toàn cho người dân, nhất là trong tình huống xả lũ khẩn cấp.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai phương án ứng phó với tình hình mưa lũ có khả năng diễn biến phức tạp trong thời gian tới, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, đặc biệt cho các phụ tải quan trọng, bảo đảm an toàn công trình điện lực và an toàn khu vực hạ du các công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý. Chỉ đạo các chủ hồ thuộc phạm vi quản lý thực hiện vận hành hồ chứa đúng quy trình vận hành đã được phê duyệt; rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc, các mốc cảnh báo ngập lụt; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi vận hành; thông tin kịp thời cho hạ du trước khi xả lũ để đảm bảo an toàn về người và tài sản.
Các chủ đập thủy điện tổ chức quan tắc, theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn để chủ động báo cáp cấp thẩm quyền, phối hợp với các cơ quan có liên quan vận hành hồ chứa an toàn, hiệu quả; tham gia cắt/giảm/làm chậm lũ, đảm bảo an toàn cho công trình và vùng hạ du; nghiêm túc tuân thủ quy trình vận hành liên hồ, đơn hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là khi xuất hiện các tình huống bất thường, vận hành đảm bảo an toàn công trình.
Liên tục kiểm tra, đánh giá tình trạng đập; các thiết bị, công trình xả lũ, cửa nhận nước... và khắc phục kịp thời các khiếm khuyết (nếu có) để có biện pháp và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời đảm bảo an toàn công trình, hạn chế tối đa áp lực cho các công trình ở hạ du khi phải xả lũ. Triển khai các phương án đảm bảo an toàn cho công trình và khu vực hạ du, đặc biệt là hệ thống thông tin liên lạc, quan tắc, cảnh giới tại khu vực nguy hiểm (hệ thống loa, còi, phát thanh, đèn, cột thủy trí, biển báo...) đảm bảo cảnh báo kịp thời đến chính quyền, người dân khu vực chịu ảnh hưởng nhất là trong các tình huống xả lũ khẩn cấp.
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 1/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 789,1 triệu kWh, tăng 5,8 triệu kWh so với ngày 31/10. Trong đó, thủy điện đạt 264,2 triệu kWh, tăng 5,9 triệu kWh; nhiệt điện than 334,7 triệu kWh, giảm 11,6 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 78,9 triệu kWh, tăng 10,8 triệu kWh; điện gió 37,4 triệu kWh, giảm 11,7 triệu kWh; điện mặt trời 63,8 triệu kWh, tăng 12,1 triệu kWh; nhập khẩu điện 8,9 triệu kWh, tăng 0,3 triệu kWh; nguồn khác 1,2 triệu kWh, tương đương so với ngày 31/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 1/11 đạt 40.121,0 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (02/11), ở khu vực từ Quảng Trị đến Phú Yên có mưa vừa, mưa to và rải rác có dông, cục bộ có mưa rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 01/11 đến 08h ngày 02/11 có nơi trên 80mm như: Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) 81.2mm, Sơn Trà (Đà Nẵng) 100.6mm, Mỹ Thọ (Bình Định) 108.6mm, Xuân Sơn Nam (Phú Yên) 99.1mm,...
Dự báo, ngày 02/11, ở khu vực từ Quảng Trị đến Phú Yên có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 15-30mm, có nơi trên 60mm. Ngày và đêm 02/11, khu vực Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 50mm.
Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh, lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc. Mưa lớn cục bộ có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp.
Thy Thảo
Gia Hân